Thứ Ba, 22 tháng 3, 2011

Giới thiệu về Blog Lý thuyết Kế toán

Chào các bạn!

Bạn đang băn khoăn về Lý thuyết kế toán?
Bạn đang chần chừ chưa biết Lý thuyết Kế toán là gì?
Hãy truy cập ngay trang web: http://lythuyetketoan.blogspot.com/ để có thêm thông tin về Lý thuyết Kế toán Doanh nghiệp hiện nay
Kimi Kế toán hân hạnh được giới thiệu!

Nộp thuế GTGT

Nộp thuế GTGT

1. Thời hạn nộp thuế GTGT

Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể :
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thừ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế GTGT là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp này thời hạn nộp thuế đã được ghi cụ thể trên thông báo của cơ quan thuế. Người nộp thuế căn cứ thời hạn này để thực hiện.

2. Đồng tiền nộp thuế GTGT

- Đồng tiền nộp thuế GTGT là đồng Việt Nam
- Trường hợp nộp thuế GTGT bằng ngoại tệ :
+ Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước.
+ Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính

3. Địa điểm nộp thuế GTGT

Người nộp thuế GTGT có thể nộp thuế tại các địa điểm sau:
- Tại  Kho bạc Nhà nước;
- Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

4. Thủ tục nộp thuế GTGT Học Thuế GTGT ở Hà Nội

Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.

Trường hợp người nộp thuế GTGT bằng tiền mặt

- Trường hợp người nộp thuế GTGT đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.
- Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp nộp thuế GTGT bằng chuyển khoản

Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của NNT. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các nội dung của chứng từ nộp tiền thuế trên chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu Ngân sách Nhà nước.

Tải HTKK 2.5.4 miễn phí nhé và 2.5.4 ở đây nhé
Để đáp ứng nhu cầu chỉ học Kế toán thuế của các bạn học viên, đồng thời giúp các bạn học viên nắm vững được kiến thức về Kế toán Thuế, Công ty Đào tạo Kế toán Kimi đã mở khóa học Kế toán Thuế dành cho các bạn quan tâm.
Kimi Thông báo!
Bạn đã từng học Kế toán Thuế chưa? Chưa hả? :))

Luật thuế giá trị gia tăng

Luật thuế giá trị gia tăng

Ngày 03/06/2008 tại kỳ họp thứ 3 quốc hội XII Quốc Hội đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.
Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế GTGT. Luật thuế giá trị gia tăng ra đời có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Luật thuế giá trị gia tăng 2008 thay thế luật thuế giá trị gia tăng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11; Bãi bỏ Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11.
Luật thuế giá trị gia tăng 2008 số 13/2008/QH12 ra đời đánh dấu sự phát triển mới về chính sách thuế giá trị gia tăng của nước ta và điều chỉnh bao quát, đầy đủ lĩnh vực thuế giá trị gia tăng nhất là trong mặt quản lý thuế.
Luật thuế giá trị gia tăng 2008 số 13/2008/QH12 có một số điểm mới sau:
- Đối tượng không chịu thuế GTGT
Thu hẹp đối tượng không chịu thuế từ 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ xuống còn 25 nhóm.
Chuyển 3 nhóm sau từ không chịu thuế sang chịu thuế GTGT:
- Chuyển nhóm hàng hoá là thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp sang đối tượng chịu thuế GTGT.
- Chuyển “Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim” sang đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%.
- Chuyển hoạt động “Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước” sang thuế suất 10%.
- Chuyển “Vận tải quốc tế” sang đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%, hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế sang đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất tương ứng của từng hàng hoá, dịch vụ.
Bổ sung “Các dịch vụ tài chính phái sinh” vào diện không chịu thuế GTGT để đảm bảo bao quát được các dịch vụ mới phát sinh, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bổ sung dịch vụ “Cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp” vào diện không chịu thuế GTGT.
Viết lại cụm từ “nhà tình nghĩa” thành “ nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội” để bao quát các trường hợp đối với “duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo”.
Chuyển nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt sang thuế suất 5% (trước đây nước sạch căn cứ vào địa bàn khai thác và mục đích sử dụng để xếp vào đối tượng không chịu thuế và chịu thuế với thuế suất 5%).
* Thuế suất  thuế giá trị gia tăng
(1) Mức thuế suất 0%: Bổ sung vận tải quốc tế vào đối tượng áp dụng thuế suất 0% để khuyến khích phát triển hoạt động vận tải quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
(2) Mức thuế suất 5%:
(2.1.) Mức thuế suất 5% chủ yếu áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là đầu vào của sản xuất nông nghiệp. Tại Luật GTGT sửa đổi lần này, quy định 15 nhóm hàng hoá, dịch vụ áp dụng thuế suất 5% (Luật hiện hành là 21 nhóm
(2.2) Một số nhóm chuyển từ mức thuế suất 5% mức thuế suất 10%:
(3) Mức thuế suất 10% được xác định theo phương pháp loại trừ, áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện áp dụng các mức thuế suất 0%, 5%.
* Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Nâng thời hạn tối đa được kê khai thuế GTGT đầu vào, cụ thể: “Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian kê khai tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót”.
- Bổ sung quy định hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ thuế đầu vào thì phải thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần dưới 20 triệu đồng.
- Bổ sung quy định thuế đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ (Thực tế quy định này đang được hướng dẫn tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC).
* Hoàn thuế GTGT - Đào tạo kế toán KIMI
- Bổ sung thêm trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Học Thuế GTGT:  Tham khảo các khóa học Kế toán Thuế ở Công ty Đào tạo kế toán KIMI ở đây nè:
Kimi Training trân trọng giới thiệu!

Phần mềm Hỗ trợ Kê khai Thuế HTKK 2.5.4

Đã có phần mềm HTKK 2.5.4 rồi đó. Các bạn tải HTKK 2.5.4 theo link sau nhé:
http://kimi.com.vn/phan-mem-ho-tro-ke-khai-htkk-2-5-4.html
Nếu mà các bạn không tải được phần mềm kê khai 2.5.4 thì bạn tải theo link trực tiếp sau nhé:
http://www.mediafire.com/?z9peoc4l3t14hnz
Trân trọng giới thiệu với các bạn! :)

Kê khai thuế GTGT

Kê khai thuế gtgt

Kê khai thuế gtgt dựa trên hai Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
I. Kê khai thuế gtgt bằng phương pháp khấu trừ thuế
Kê khai thuế gtgt bằng Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT ;
c) Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật thuế giá trị gia tăng.
Kê khai thuế gtgt bằng Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
II. Kê khai thuế gtgt bằng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT ;
Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Kê khai thuế gtgt bằng Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

Theo TapchiThue

Các bạn học làm Báo cáo Thuế ở đây nhé:
Liên hệ: Công ty Đào tạo Kế toán KIMI

Thuế GTGT

Thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế gtgt là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. Thuế gtgt đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế gtgt có tính trung lập kinh tế cao.Thuế gtgt không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế gtgt không ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế gtgt phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế gtgt là loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế gtgt là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế gtgt là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng hoc ke toan thue.
Thuế gtgt có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế gtgt đánh vào hàng hóa, dịch vụ , người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau.
Bên cạnh đó học tính thuế gtgt có thuộc tính lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Học tính Thuế gtgt được quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế và chính sách thuế Việt Nam.

Tham khảo khóa học Kế toán Thuế Tổng hợp tại Kimi Training nhé
Đ/c: Số 95 Trung Liệt - Thái Hà - Đống Đa - HN

Thông tư thuế giá trị gia tăng

Thông tư thuế giá trị gia tăng

Cùng với Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Bộ tài chính cũng đã ban hàng Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT. Luật thuế giá trị gia tăng và Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. (Khóa học Kế toán Thuế tại Kimi)
Thông tư thuế giá trị gia tăng số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính được ban hành nhằm hớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
Thông tư thuế giá trị gia tăng số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính thay thế các Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính.
Cơ sở kinh doanh đóng tàu có hợp đồng đóng tàu với khách hàng trước ngày Thông tư thuế giá trị gia tăng này có hiệu lực thi hành theo giá đã có thuế GTGT tính theo mức thuế suất thuế GTGT 5% nhưng đến ngày 31/12/2008 chưa hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thì tiếp tục được áp dụng thuế suất 5% cho các hợp đồng này. Cơ sở kinh doanh đóng tàu phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý danh sách các hợp đồng đóng tàu dở dang chuyển sang năm 2009 kèm theo bản sao các hợp đồng trước ngày 31/3/2009.

Theo Tạp chí Thuế.

Các bạn tham khảo các khóa Học Kế toán Thuế tại đường link sau nhé:
http://kimi.com.vn/hoc-ke-toan-thue.html
Kimi Training trân trọng giới thiệu!

Hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT hoc ke toan thue mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi  mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng hoc ke toan thue.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo Tạp chí Thuế

Thuế suất thuế GTGT

Thuế suất thuế GTGT (Thuế suất GTGT)

       Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) là áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) gồm có 0%, 5 % và 10 %. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách  thuế điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) đối với hàng hóa, dịch vụ quy định cụ thể như sau:
1. Mức thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng.
2. Mức thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
-  Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
- Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
- Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
3. Mức thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT)10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại các mục trên.